Công cụ làm việc cá nhân
...

    Tìm kiếm

    


Giới thiệu phân vùng tự nhiên và đơn vị hành chính của CHND Trung Hoa


Trung Quốc rộng 9,6 triệu km2, là quốc gia có diện tích lớn thứ ba trên thế giới sau Liên bang Nga và Canada, chiếm 6,5% diện tích thế giới. Về phương diện dân số, cho tới nay, Trung Quốc (tính luôn cả Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan) là xứ sở đông dân nhất hành tinh, với hơn 1,3 tỷ người, chiếm 21% tổng dân số toàn thế giới.

 

Bản đồ "Vị trí của Trung Quốc trên thế giới"

Lãnh thổ Trung Quốc nằm ở đông và bắc bán cầu, phía đông Châu Á, bờ tây Thái Bình Dương, cách xích đạo khoảng 2.000 km và cách Bắc Cực gần 4.000 km, có đường biên giới chung với 14 nước là Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Liên bang Nga, Mông Cổ, Kazakstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Myanmar, Lào và Việt Nam. Trung Quốc có bờ biển dài khoảng 18.000 km.

 

Bản đồ "Trung Quốc và các quốc gia láng giềng"

Địa hình Trung Quốc rất phức tạp, 2/3 là đồi núi và cao nguyên, 1/3 là đồng bằng. Cao nguyên Thanh Tạng với độ cao trung bình trên 4.000 m được xem là nóc nhà của thế giới có dãy Hymalaya với đỉnh Chomolungma cao nhất thế giới (8.848m). Hệ thống sông ngòi, ao hồ dày đặc với hai con sông dài là Hoàng Hà và Trường Giang, nhiều đồng bằng rộng lớn như Đông Bắc, Hoa Bắc, Chu Giang,… Tài nguyên thiên nhiên phong phú, trữ lượng dồi dào, hệ thống động thực vật đa dạng. Vị trí địa lý cùng với những đặc điểm về tự nhiên ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế cũng như giao lưu văn hóa giữa Trung Quốc với bên ngoài.

Do lãnh thổ rộng lớn nên việc phân chia đơn vị hành chính ở Trung Quốc khá phức tạp. Các đơn vị hành chính như thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh, khu tự trị, khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc nhìn chung có diện tích rộng lớn, có trường hợp rộng hơn 1 triệu km2. Các điều kiện địa lý tự nhiên, khí hậu, lịch sử phát triển quốc gia, lịch sử hình thành đô thị, cộng đồng tộc người, dân số, văn hóa, kinh tế… có vai trò quan trọng trong sự phân chia phạm vi các đơn vị hành chính với nhau. Việc phân chia đơn vị hành chính tuy có sự thay đổi tùy theo những điều kiện lịch sử nhất định, nhưng xu hướng hiện nay là ngày càng ổn định và liên quan chặt chẽ với nhau.

Hiện nay, đơn vị hành chính cấp 1 toàn Trung Quốc chia thành 4 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 5 khu tự trị dân tộc và 2 khu hành chính đặc biệt cùng một vùng lãnh thổ đặc biệt là Đài Loan. Ở các tỉnh, khu tự trị đều có các thủ phủ là đơn vị hành chính cấp 2.

 

Bản đồ "Đơn vị hành chính cấp 1 của Trung Quốc"

Căn cứ theo những đặc điểm phân công khu vực xã hội, nêu bật được đặc trưng của kết cấu kinh tế, vì mục đích phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân và phát huy ưu thế kinh tế khu vực, đồng thời phân bố sản xuất có kế hoạch, Trung Quốc thực hiện triển khai quy hoạch lãnh thổ trên cơ sở khoa học, để đạt đến mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế vĩ mô. Các thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh và khu tự trị được phân thành 6 vùng lãnh thổ lớn. Vùng lãnh thổ Hoa Bắc gồm hai thành phố Bắc Kinh, Thiên Tân, hai tỉnh Hà Bắc, Sơn Tây và khu tự trị Nội Mông. Vùng lãnh thổ Đông Bắc có ba tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh. Vùng lãnh thổ Hoa Đông gồm thành phố Thượng Hải, các tỉnh Sơn Đông, Giang Tô, Triết Giang, An Huy, Giang Tây và Phúc Kiến. Vùng lãnh thổ Trung Nam có tỉnh Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Quảng Đông, Hải Nam, khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và hai khu hành chính đặc biệt Hồng Kông, Ma Cao. Vùng lãnh thổ Tây Nam bao gồm thành phố Trùng Khánh, các tỉnh Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam và khu tự trị Tây Tạng. Vùng lãnh thổ Tây Bắc bao gồm các tỉnh Thiểm Tây, Cam Túc, Thanh Hải và hai khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ, khu tự trị dân tộc Uigur Tân Cương.

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TRUNG QUỐC

STT

Đơn vị hành chính

Thủ phủ

Diện tích

(ngàn km2)

Dân số năm 2005 (triệu người)

 

 

1.

2.

3.

4.

Thành phố trực thuộc

trung ương

Bắc Kinh

Thượng Hải

Thiên Tân

Trùng Khánh

 

 

 

 

 

 

16,807

6,2

11,305

82,4

 

 

15,38

13,524

10,237

27,98

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

Tỉnh

An Huy

Cam Túc

Cát Lâm

Giang Tây

Giang Tô

Hà Bắc

Hà Nam

Hải Nam

Hắc Long Giang

Hồ Bắc

Hồ Nam

Liêu Ninh

Phúc Kiến

Quảng Đông

Quý Châu

Sơn Đông

Sơn Tây

Thanh Hải

Thiểm Tây

Triết Giang

Tứ Xuyên

Vân Nam

 

Hợp Phì

Lan Châu

Trường Xuân

Nam Xương

Nam Kinh

Thạch Gia Trang

Trịnh Châu

Hải Khẩu

Cáp Nhĩ Tân

Vũ Hán

Trường Sa

Thẩm Dương

Phúc Châu

Quảng Châu

Quý Dương

Tế Nam

Thái Nguyên

Tây Ninh

Tây An

Hàng Châu

Thành Đô

Côn Minh

 

139,6

450

187,4

166,9

102,6

190

167

35

454

185,9

211,8

145,7

121,4

179,6

170

156,7

156

720

205,6

101,8

485

394

 

65,16

25,944

27,085

42,84

74,325

68,508

97,68

8,28

38,2

60,34

66,997

42,17

35,35

91,94

39,311

91,8

33,35

5,386

37,2

47,196

87,246

44,152

 

1

2

3

4

5

Khu tự trị

Ninh Hạ

Nội Mông

Quảng Tây

Tân Cương

Tây Tạng

 

Ngân Xuyên

Hohhot

Nam Ninh

Urumqi

Lhasa

 

66,4

1.183

236,7

1.660

1.220

 

5,877

28,844

49,25

19,63

2,74

 

1

2

Đặc khu hành chính

Hồng Kông

Ma Cao

 

 

1,092

0,0282

 

6,88

0,453

 

1

Vùng lãnh thổ đặc biệt

Đài Loan

 

Đài Bắc

 

35,98

 

23,036

                                                 (V.H., Phòng Chính trị Kinh tế Đối ngoại, ngày 28-9-2006)

 


Các tin liên quan:
Tạo bởi thanhdm
Cập nhật 29-09-2006