Thông tin cơ bản về nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania và quan hệ Việt Nam - Tanzania
Quốc kỳ
Bản đồ
Khái quát:
-
Vị trí địa lý: Tanzania nằm ở phía Đông châu Phi, bao gồm phần lục địa và một số đảo trong đó quan trọng nhất là ba đảo Zanzibar, Pemba và Mafia; có đường biên giới chung với Kenya, Uganda, Rwanda, Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Zambia, Malawi và Mozambique, phía đông nhìn ra Ấn Độ Dương.
-
Diện tích: 945.087 km2, trong đó có 886.037 km2 đất liền.
-
Dân số: 38.400.000 người (2005), trong đó 99% là người Phi.
-
Ngôn ngữ: Kiswahili hay Swahili, tiếng Anh, Arập
-
Tôn giáo: Các tín ngưỡng cổ truyền (35%), Công giáo (30%), Hồi giáo (33%), Hindu (1%)…
-
Thủ đô: Dodoma (thủ đô hành chính); Dar es Salaam
-
Khí hậu: Thay đổi theo vùng, vùng biển có khí hậu nhiệt đới, vùng cao có khí hậu nóng.
-
Đơn vị tiền tệ: Đồng Shilling Tanzania (TZS)
-
Ngày Quốc khánh: 26-4 (1964)
Trung tâm thành phố Das es Salaam
Bờ biển
Lịch sử:
Cộng hòa Thống nhất
Tanganyika: Từ năm 1500 đến năm 1700, Bồ Đào Nha giành quyền kiểm soát ven biển của Tanganyika. Đến năm 1886, Tanganyika (cùng Burundi và Rwanda) trở thành thuộc địa của Đức ở Đông Phi. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Tanganyika là thuộc địa của Anh.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Tanganyika lại tiếp tục bị đặt dưới quyền cai trị của Anh nhưng phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân nổi lên mạnh mẽ. Ngày 9-12-1961, phong trào đấu tranh của nhân dân thắng lợi, thực dân Anh buộc phải trao trả độc lập cho Tanganyika.
Zanzibar: Thế kỷ thứ 15, Bồ Đào Nha chiếm Zanzibar. Thế kỷ 19, người Arập (
Cậu bé thổ dân Masai
Chính trị:
Theo Hiến pháp năm 1965, quyền lực chính quyền được tập trung vào tay Tổng thống - được bầu trực tiếp cho nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống sẽ chỉ định 2 phó Tổng thống (một người là Tổng thống của
Tuy nhiên, do tình hình thay đổi và dưới sức ép của các lực lượng chính trị, tháng 2/1992, CCM (Đảng Cách mạng Tanzania) đã nhất trí tán thành hệ thống chính trị đa đảng và ngày 17-6-1992 đã thông qua đạo luật cho phép các chính đảng đối lập hoạt động.
Tháng 12-2005, Tanzania vừa bầu cử Tổng thống. Ông Jakaya M. Kikwete trúng cử Tổng thống với hơn 80% phiếu bầu, đồng thời là Chủ tịch Đảng Cách mạng Tanzania (CCM - Đảng cầm quyền).
Tình hình nội bộ
Kinh tế:
Kinh tế Tanzania phụ thuộc vào nông nghiệp. Nông nghiệp là nguồn cung cấp chủ yếu cho thu nhập quốc dân và chiếm 85% lượng hàng xuất khẩu, nhưng kỹ thuật canh tác lạc hậu, sản lượng thấp nên hàng năm phải nhập khẩu lương thực... Cơ giới hóa chỉ tập trung ở các nông trường, đồn điền, trang trại của tư bản ngoại quốc.
Các công ty của Tanzania nhập gạo của Việt Nam đều đánh giá gạo của Việt nam có chất lượng tốt, giá cả phải chăng.
Cây sisal
Nông sản xuất khẩu chủ yếu của Tanzania là sisal (là một loại cây nhiệt đới, lá cây dùng để bện dây thừng và lợp nhà) với sản lượng xuất khẩu đứng đầu thế giới. Ngoài ra còn có cà phê Arabica, bông, đinh hương, cùi dừa, hạt điều, thuốc lá, mía... Rừng cũng là một nguồn lợi lớn của Tanzania với sản lượng khai thác hàng năm hơn 30 triệu m3 gỗ.
Về khoáng sản, Tanzania có kim cương, vàng, thiếc, magne, niken, than đá.
Tanzania chủ trương phát triển công nghiệp nhẹ, trước hết là công nghiệp địa phương, nhằm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, nhưng trên thực tế Tanzania phụ thuộc nhiều vào Hoa Kỳ và các nước công nghiệp phát triển khác về phương tiện máy móc, kỹ thuật. Những năm gần đây Tanzania gặp nhiều khó khăn về kinh tế do nạn hạn hán ở khu vực gây ra.
Núi Kilimanjaro cao nhất châu Phi
Một vài số liệu kinh tế:
-
GDP bình quân đầu người: 700 USD (2005, tính theo sức mua tương đương)
-
GDP: 12,12 tỷ US$ (2005)
-
Tăng trưởng GDP: 6,1% (2005)
-
Xuất khẩu: 1,581 tỷ USD (2005) gồm vàng (chiếm hơn 40% giá trị xuất khẩu), cà phê, hạt điều, bông. Bạn hàng chính: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Canada, Hà Lan, Đức, Anh, Kenya...
-
Nhập khẩu: 2,391 tỷ USD (2005) gồm lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, máy móc và thiết bị vận tải, nguyên liệu, dầu thô. Bạn hàng chính: Nam Phi, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất, Kenya, Zambia, Anh, Bahrain…
Quan hệ Tanzania - Việt Nam:
Hai nước lập quan hệ ngoại giao cấp Đại sứ ngày 14-2-1965. Việt Nam lập cơ quan đại diện ở Dar es Salaam năm 1966 và rút sứ quán năm 1984 do khó khăn về kinh tế. Tháng 11-2003, Việt Nam mở lại Đại sứ quán tại Tanzania.
Đoàn cấp cao Tanzania vào Việt Nam gần đây nhất là đoàn Tổng thống Tanzania, Benjamin W. Mkapa (12-2004); đoàn Thủ tướng Tanzania Edward Ngoyai Lowassa (9-2006)
Hai bên đã ký Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ và Thỏa thuận thành lập Ủy ban hỗn hợp giữa Chính phủ hai nước.
Thương mại: Trao đổi thương mại năm 2005: khoảng 18,56 triệu USD. Giá trị nhập khẩu vào Việt Nam từ Tanzania: 2,256 triệu USD; mặt hàng chính: hạt điều, bông, gỗ… Giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang Tanzania: 16,3 triệu USD, mặt hàng chính: hàng dệt may, cao su, gạo, phụ tùng, linh kiện điện tử, máy tính…
Nguồn: http://www.mofa.gov.vn
(Ngọc Hà, Phòng Chính trị Kinh tế Đối ngoại, ngày 6-9-2006)
Related news:
- Thủ tướng Tanzania sắp thăm Việt Nam (26-03-2010)
- Thủ tướng nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania Edward N. Lowassa dự Diễn đàn Kinh tế Việt Nam – Tanzania (11-09-2006)
- Chủ tịch HĐND TPHCM Phạm Phương Thảo tiếp Thủ tướng nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania Edward Lowassa (08-09-2006)
- Tiểu sử Thủ tướng nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania Edward Ngoyai Lowassa (07-09-2006)
- Thủ tướng nước Cộng hòa Thống nhất Tanzania thăm TPHCM (07-09-2006)
Last modified 07-09-2006