Công cụ làm việc cá nhân

    Tìm kiếm

    


...

Những quy định về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà tại Việt Nam


Điều 3, điều 5, điều 6, nghị định 81/2001/NĐ - CP ngày 05-11-2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, có những qui định cụ thể như sau:

Điều 3. Đối tượng được mua nhà ở

 

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc một trong những đối tượng dưới đây có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định này thì được mua nhà để ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:

a) Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam;

b) Người có công đóng góp với đất nước;

c) Nhà văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam;

d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam.

 

2. Những đối tượng được mua nhà quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được sở hữu một nhà để ở (căn hộ, căn nhà, nhà biệt thự).

 

Điều 5. Quy định cụ thể về đối tượng được mua nhà ở

 

Đối tượng được mua nhà ở nêu tại Điều 3 Nghị định này được quy định cụ thể như sau:

 

1. Người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam là người trực tiếp hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, được cấp Giấy phép đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

2. Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm :

a) Người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của "Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng" ban hành ngày 29 tháng 8 năm 1994;

b) Người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước, Chính phủ tặng Huân chương, Huy chương; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được Chủ tịch Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành ở Trung ương tặng Huy chương vì sự nghiệp của ngành đó;

c) Người tham gia vào Ban Chấp hành của các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên được các tổ chức chính trị - xã hội đó xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội, người là nòng cốt trong các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài và người có những đóng góp và giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam tại nước ngoài được cơ quan Đại diện của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.

 

3. Nhà văn hóa, nhà khoa học và chuyên gia về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam bao gồm :

a) Nhà văn hóa, nhà khoa học được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hóa nghệ thuật của Việt Nam hoặc của nước ngoài;

b) Chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Các đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịchy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mời về Việt Nam làm chuyên gia, cộng tác viên khoa học, giáo dục, văn hóa nghệ thuật, có xác nhận của lãnh đạo các cơ quan mời;

 

4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đơn đề nghị về sinh sống ổn định tại Việt Nam và được cấp có thẩm quyền của cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam chấp thuận.

 

Điều 6. Điều kiện để được mua nhà ở tại Việt Nam

 

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này phải là người về thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam và có đủ các giấy tờ sau:

 

1. Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài cấp. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân.

 

2. Giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thuộc các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.

 

(N.D.K, Phòng Lãnh sự, ngày 26-5-2006)       

Tạo bởi thanhdm
Cập nhật 02-06-2006